VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI
Xét nghiệm tổng phân tích tế
bào máu ngoại vi (trước đây thường gọi là xét nghiệm công thức máu) là xét
nghiệm cơ bản, thực hiện đơn giản, thời gian xét nghiệm nhanh chóng, cung cấp
các thông số rất hữu ích cho việc đánh giá một cách tổng thể tình trạng sức
khỏe của chúng ta.
Xét nghiệm tổng phân tích tế
bào máu ngoại vi là một chỉ định không thể thiếu trong bộ xét nghiệm kiểm tra y
tế thông thường cũng như trong khám chữa bệnh.
Xét nghiệm tổng phân tích tế
bào máu ngoại vi sẽ cung cấp cho chúng ta các thông số về 3 loại tế bào máu đó
là: hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu.
Ý NGHĨA CỦA CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU
NGOẠI VI
Các chỉ số hồng cầu
Số lượng hồng cầu (RBC: Red
Blood Cell):
Là số lượng hồng cầu có trong
một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: Nam:
4.2-5.4 T/l; Nữ: 4.0-4.9 T/l.
– Số lượng hồng cầu tăng: Gặp trong trường hợp cô đặc máu, đa hồng cầu nguyên
phát…
– Số lượng hồng cầu giảm: Gặp trong mất máu, thiếu sắt, suy tủy xương, rối loạn
sinh tủy…
Thể tích khối hồng cầu (HCT: Hematocrit):
Là thể tích khối hồng cầu chiếm
chỗ trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường đối với người trưởng
thành: Nam: 0.40-0.47 l/l; Nữ: 0.37-0.42 l/l.
– Thể tích khối hồng cầu tăng: Gặp trong trường hợp cô đặc máu, đa hồng cầu…
– Thể tích khối hồng cầu giảm: Gặp trong trường hợp thiếu máu.
Lượng huyết sắc tố (HGB: Hemoglobin):
Là lượng huyết sắc tố có trong
một lít máu toàn phần và là tiêu chuẩn được sử dụng để xác định tình trạng có
thiếu máu hay không. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: Nam:
130-160 g/l; Nữ: 120-142 g/l
– Lượng huyết sắc tố tăng: Nghĩ đến bệnh đa hồng cầu.
– Lượng huyết sắc tố giảm: Nghĩ đến thiếu máu.
Lượng huyết sắc tố trung bình
hồng cầu (MCH: Mean Corpuscular Hemoglobine):
Lượng hemoglobin chứa trong một
hồng cầu. Công thức tính: MCH = HGB/RBC. Giá trị bình thường đối với người
trưởng thành: 28-32 pg.
Nồng độ huyết sắc tố trung bình
hồng cầu (MCHC: Mean Corpuscular Hemoglobine Concentration):
Là lượng huyết sắc tố chứa
trong 1 lít hồng cầu. Công thức tính: MCHC= HGB/HCT. Giá trị bình thường đối
với người trưởng thành: 320-360 g/l.
MCH và MCHC là những chỉ số được sử dụng để đánh giá tình trạng hồng cầu nhược
sắc hay bình sắc: MCH giảm và/hoặc MCHC giảm: thiếu máu nhược sắc; MCH và MCHC
trong giới hạn bình thường: thiếu máu bình sắc.
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV: Mean Corpuscular
Volume):
Là thể tích trung bình của một
hồng cầu. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: 85-95 fl (fl=10-15).
Đánh giá là hồng cầu to khi MCV > 100fl, thường gặp trong: tan máu, suy tủy
xương, thiếu vitamin B12 và acid folic; hồng cầu nhỏ khi MCV < 80fl: Gặp
trong bệnh Thalassemia, các thiếu máu thiếu sắt…
ác chỉ số bạch cầu
Số lượng bạch cầu (WBC: White
Blood Cell): Số lượng bạch cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình
thường: 4.0-10.0 G/l.
Số lượng bạch cầu giảm trong một số tình trạng nhiễm độc, sốt virus, nhiễm
khuẩn nặng, suy tủy, rối loạn sinh tủy, lơ-xê-mi cấp…
Số lượng bạch cầu tăng: tình trạng nhiễm trùng, lơ-xê-mi cấp, lơ-xê-mi kinh, ở phụ nữ sau kỳ kinh, khi mang thai. Cần lưu ý, với một số máy
đếm tế bào, có tình trạng đếm nhầm hồng cầu non vào số lượng bạch cầu. Điều này
có thể được loại trừ khi kiểm tra trên lam nhuộm giemsa.
Các chỉ số khác: Bạch
cầu đoạn trung tính (NEU: Neutrophil), Bạch cầu lympho (LY:
Lymphocyte), Bạch cầu mono (MO: Monocyte), Bạch cầu ưa
bazơ (BA: basophil), Bạch cầu ưa acid (EO:
eosinophil)
Các chỉ số tiểu cầu
Số lượng tiểu cầu (PLT: Platelet):
Là số lượng tiểu cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường: 150-450
G/l.
– Số lượng tiểu cầu giảm: Gặp trong sốt virus, sốt Dengue, xuất huyết giảm tiểu
cầu, DIC, xơ gan, suy tủy xương, lơ-xê-mi cấp, rối loạn sinh tủy.
– Số lượng tiểu cầu tăng: Gặp trong hội chứng tăng sinh tủy, sau cắt lách, tăng
do một số bệnh lý khác (K phổi, K di căn phổi…)
Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV: Mean Platelet
Volume): Thể tích trung bình của một tiểu cầu. Giá trị bình thường: 5-8 fl.
– Khi MPV >12fl: Tiểu cầu to, gặp trong hội chứng tăng sinh tuỷ, rối loạn
sinh tuỷ, xuất huyết giảm tiểu cầu, hội chứng Bernard Soulier.
– Khi MPV <2 fl: Tiểu cầu nhỏ, gặp trong suy tuỷ xương.
LỜI KHUYÊN CỦA BÁC SĨ
Người bệnh không cần phải nhịn
ăn trước khi làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.
Khoảng giá trị của các chỉ số
tế bào máu ngoại vi có sự khác biệt giữa các lứa tuổi và có sự thay đổi tùy
theo tình trạng tổng thể, hay bệnh lý của mỗi cá nhân nên các giá trị cũng có ý
nghĩa khác nhau.
Do vậy, kể ca khi chúng ta đã
tìm hiểu về các thông số xét nghiệm, nhưng việc phân tích kết quả xét nghiệm
tổng phân tích tế bào máu ngoại vi phải do bác sĩ thực hiện và đưa ra lời
khuyên dựa trên việc tổng hợp khám lâm sàng và tổng hợp các xét nghiệm khác.